Tiếng nhật 郷土料理と vị umami
Ẩm thực địa phương ở Nhật Bản
và Umami

Ẩm thực địa phương của Yamaguchi

Kashiwan
Kashiwan

Kashiwan, một món ăn địa phương ở tỉnh Yamaguchi, là món súp được nấu từ thịt gà và nấm hương, mỗi nguyên liệu đều được ninh kỹ và nêm nếm gia vị trước khi cho vào súp đã nguội.

Ở tỉnh Yamaguchi, đây là món ăn địa phương rất quen thuộc với người dân trong tỉnh, vì nó được chế biến trong mọi gia đình và được dùng như một món ngon địa phương trong bữa trưa ở trường, nhưng trước đây, nó là một trong những món ăn được phục vụ trong những dịp đặc biệt như đám cưới, đám tang, để đãi khách như một món ăn hiếu khách.

Thưởng thức vị umami của thịt gà được phủ tinh bột và nấu chín để giữ nguyên vị umami, cùng vị umami của nước dùng đã nguội.

Fuku (fugu) ryouri (ẩm thực cá nóc)
Fuku (fugu) ryouri (ẩm thực cá nóc) 

Yamaguchi nổi tiếng với món cá địa phương fugu, cá đòn hay cá nóc. Tên fugu nghe giống như fuku có nghĩa là tài lộc và người ta nói rằng ăn fugu mang lại may mắn. Lịch sử của việc ăn fugu có thể bắt nguồn từ 3,000 năm trước khi xương fugu được phát hiện trong các gò vỏ sò từng là bãi rác trong quá khứ của kaizuka.

Fugu nổi tiếng với chất độc trong buồng trứng và gan. Trong thời kỳ của lãnh chúa phong kiến ​​Hideyoshi Toyotomi (1537-1598), một số binh lính đã chết vì chất độc và người ta cấm ăn fugu. Năm 1888, thủ tướng Hirofumi Ito đã thay đổi luật để fugu có thể được tiêu thụ một lần nữa. Bây giờ nó được biết đến trên khắp Nhật Bản.

Ẩm thực Fugu bao gồm nhiều chế biến như sashimi, lẩu chirinabe và cháo zousui. Thịt fugu có kết cấu đặc và khó nhai nếu cắt thành từng lát dày. Fugu sashimi được cắt siêu mỏng, gần như trong suốt và được bày biện lộng lẫy trên đĩa giống như một bông hoa cúc. Nó được phục vụ với hành lá, daikon bào với ớt đỏ và giấm daidai cam quýt. Shirako milt là đặc biệt.

Trong khi sashimi fugu có hương vị nhẹ nhàng. Bữa ăn kết thúc với nước dashi giàu vị umami làm từ xương của fugu và rau cho cháo zousui hoặc lẩu chirinabe.